Giảm giá hàng bán: Cơ hội mua sắm thông minh

Trong hoạt động kinh doanh, việc áp dụng giảm giá hàng bán là một phương pháp hiệu quả mà nhiều doanh nghiệp sử dụng để không chỉ gia tăng doanh số mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Việc này không chỉ thể hiện sự linh hoạt trong chiến lược giá mà còn giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Trong bài viết này, AZTAX sẽ hướng dẫn bạn cách thực hiện hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 và Thông tư 133, kèm theo ví dụ minh họa để bạn dễ dàng áp dụng. Hạch toán giảm giá hàng bán-hàng mua theo TT 200 VÀ TT 133

1. Giảm giá hàng bán là gì?

Hạch toán giảm giá hàng bán-hàng mua theo TT 200 VÀ TT 133

Khái niệm

Giảm giá hàng bán được định nghĩa là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không phù hợp với hợp đồng. Đây là một điều chỉnh doanh thu trong doanh nghiệp.
Lợi ích của việc giảm giá hàng bán:
- Giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về chất lượng.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
- Đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch.
- Củng cố uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Hạch toán giảm giá hàng bán-hàng mua theo TT 200 VÀ TT 133

Các trường hợp áp dụng giảm giá hàng bán

Việc hạch toán giảm giá hàng bán là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán cần điều chỉnh giảm giá dựa trên giá vốn và các quy định pháp luật, đồng thời xem xét ảnh hưởng đến thuế để giảm thiểu rủi ro pháp lý. Hạch toán giảm giá hàng bán-hàng mua theo TT 200 VÀ TT 133

Ví dụ minh họa

Công ty ABC bán 1000 chiếc máy tính xách tay cho Công ty XYZ với giá 10 triệu đồng mỗi chiếc. Sau khi kiểm tra, Công ty XYZ phát hiện rằng 200 chiếc máy tính bị lỗi và yêu cầu giảm giá 20% cho 200 chiếc này. Công ty ABC đồng ý, tương đương 400 triệu đồng. Đây chính là khoản giảm giá hàng bán. Hạch toán giảm giá hàng bán-hàng mua theo TT 200 VÀ TT 133

2. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200

Để ghi nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán áp dụng tài khoản 5213 theo Thông tư 200. Giảm giá hàng bán chỉ xảy ra khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn và không được phản ánh trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.

2.1. Nguyên tắc hạch toán giảm giá hàng bán - Tài khoản 5213

Theo Điều 81, Khoản 1d của Thông tư 200/2014/TT-BTC:

2.2. Kết cấu tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán

Bên Nợ: Bên Có:

2.3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng Đối với bên bán: Khi lập hóa đơn, giá bán đã chỉnh sửa để phản ánh giảm giá. Đối với bên mua: Hàng mua được ghi nhận như thông thường. - Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT. - Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ. - Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán. Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng Đối với bên bán: Khi lập hóa đơn, sau khi phát hiện hàng hóa kém chất lượng, hai bên thỏa thuận giảm giá. - Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán (giá chưa bao gồm thuế GTGT). - Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán đã giảm giá). - Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán. - Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán. - Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán. Cuối kỳ kế toán, tổng số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ sẽ được chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:

3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 133

Theo Thông tư số 133, giảm giá hàng bán sẽ được hạch toán bằng cách ghi giảm doanh thu trong sổ sách kế toán. Cụ thể, doanh nghiệp ghi giảm doanh thu bán hàng trên tài khoản 5111 và ghi nhận khoản giảm giá hàng bán trên tài khoản 5211.

Cách hạch toán cụ thể

Đối với bên bán: Khi có khoản giảm giá hàng bán phát sinh, kế toán sẽ hạch toán vào phần Bên Nợ của tài khoản 511. Đối với bên mua: Khi nhận được giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như sau:

4. Cách hạch toán giảm giá hàng mua

Khi hàng mua không đạt yêu cầu, doanh nghiệp sẽ đàm phán với nhà cung cấp để lập biên bản giảm giá. Đối với hàng trong nước và hàng nhập khẩu, kế toán sẽ thực hiện điều chỉnh tương ứng.

Đối với hàng mua trong nước

Đối với hàng nhập khẩu

Đề xuất định khoản

5. Ví dụ cụ thể về hạch toán giảm giá hàng bán và mua hàng

5.1. Ví dụ về hạch toán giảm giá hàng bán

Tình huống: Công ty TNHH X bán hàng cho Công ty Y một lô hàng với tổng giá trị chưa có VAT là 150.000.000 đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Giá vốn của lô hàng là 120.000.000 đồng. Do một số sản phẩm trong lô hàng bị lỗi, Công ty X giảm giá cho Công ty Y 3% trên tổng giá trị hàng bán. Bước 1: Phản ánh các bút toán liên quan khi bán hàng Bước 2: Định khoản bút toán phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng Cuối kỳ kế toán năm Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

5.2. Ví dụ về giảm giá hàng mua

Doanh nghiệp ABC mua hàng hóa từ Nhà cung cấp XYZ với giá trị hợp đồng là 100.000.000 đồng. Sau khi nhận hàng, doanh nghiệp ABC và nhà cung cấp đã thỏa thuận giảm giá 5.000.000 đồng do hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng theo hợp đồng. Doanh nghiệp ABC nhận được hóa đơn giảm giá từ nhà cung cấp. Hạch toán: - Nợ TK 331: 5.000.000 đồng. - Có TK 156: 5.000.000 đồng. - Nợ TK 331: 95.000.000 đồng (100.000.000 đồng - 5.000.000 đồng giảm giá). - Có TK 111 hoặc 112: 95.000.000 đồng.

Kết luận

AZTAX đã tóm tắt chi tiết cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 và Thông tư 133, cung cấp ví dụ cụ thể cho các đơn vị sản xuất và doanh nghiệp để tham khảo. Quy trình này không chỉ là một phần quan trọng trong kế toán doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong ghi nhận các giao dịch kinh doanh. Nếu còn điều gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua số HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết hơn.

Link nội dung: https://vnemis.edu.vn/giam-gia-hang-ban-co-hoi-mua-sam-thong-minh-a13274.html