1. Giảm giá hàng bán là gì?
Khái niệm
Giảm giá hàng bán được định nghĩa là khoản giảm trừ dành cho người mua khi hàng hóa hoặc dịch vụ không đạt tiêu chuẩn chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không phù hợp với hợp đồng. Đây là một điều chỉnh doanh thu trong doanh nghiệp.
Lợi ích của việc giảm giá hàng bán:
- Giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về chất lượng.
- Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.
- Đảm bảo tính minh bạch trong giao dịch.
- Củng cố uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh.
Các trường hợp áp dụng giảm giá hàng bán
- Hàng hóa hoặc dịch vụ không đạt chất lượng yêu cầu.
- Hàng hóa không đúng quy cách theo thỏa thuận ban đầu.
- Hàng hóa hoặc dịch vụ đã trở nên lạc hậu so với thị trường hiện tại.
Việc hạch toán giảm giá hàng bán là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế toán cần điều chỉnh giảm giá dựa trên giá vốn và các quy định pháp luật, đồng thời xem xét ảnh hưởng đến thuế để giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Ví dụ minh họa
Công ty ABC bán 1000 chiếc máy tính xách tay cho Công ty XYZ với giá 10 triệu đồng mỗi chiếc. Sau khi kiểm tra, Công ty XYZ phát hiện rằng 200 chiếc máy tính bị lỗi và yêu cầu giảm giá 20% cho 200 chiếc này. Công ty ABC đồng ý, tương đương 400 triệu đồng. Đây chính là khoản giảm giá hàng bán.
2. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200
Để ghi nhận
khoản giảm giá hàng bán cho người mua, kế toán áp dụng tài khoản 5213 theo Thông tư 200. Giảm giá hàng bán chỉ xảy ra khi sản phẩm không đạt tiêu chuẩn và không được phản ánh trên hóa đơn bán hàng trong kỳ.
2.1. Nguyên tắc hạch toán giảm giá hàng bán - Tài khoản 5213
Theo Điều 81, Khoản 1d của Thông tư 200/2014/TT-BTC:
- Nếu hóa đơn đã thể hiện giảm giá hàng bán, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa trên giá đã giảm.
- Tài khoản 5213 chỉ được sử dụng cho các khoản giảm giá đã được chấp thuận sau khi đã thực hiện bán hàng.
2.2. Kết cấu tài khoản 5213 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ:
- Giảm giá hàng bán đã được chấp thuận cho người mua.
- Số tiền doanh thu từ các giao dịch bán hàng đã được hoàn trả cho người mua.
Bên Có:
- Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sẽ chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
2.3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng
Đối với bên bán:
Khi lập hóa đơn, giá bán đã chỉnh sửa để phản ánh giảm giá.
- Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
- Có TK 511: Doanh thu thuần (sau khi giảm).
- Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có).
Đối với bên mua:
Hàng mua được ghi nhận như thông thường.
- Nếu được khấu trừ thuế đầu vào:
- Nợ TK 152, 153, 156: Giá mua chưa bao gồm thuế GTGT.
- Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán.
Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng
Đối với bên bán:
Khi lập hóa đơn, sau khi phát hiện hàng hóa kém chất lượng, hai bên thỏa thuận giảm giá.
- Nếu sản phẩm đã bán được giảm giá cho bên mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
- Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán đã giảm giá).
- Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
- Nếu sản phẩm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
- Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán.
- Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
Cuối kỳ kế toán, tổng số tiền giảm giá hàng bán trong kỳ sẽ được chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
- Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Có TK 5213: Giảm giá hàng bán.
3. Cách hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư số 133
Theo Thông tư số 133, giảm giá hàng bán sẽ được hạch toán bằng cách ghi giảm doanh thu trong sổ sách kế toán. Cụ thể, doanh nghiệp ghi giảm doanh thu bán hàng trên tài khoản 5111 và ghi nhận khoản giảm giá hàng bán trên tài khoản 5211.
Cách hạch toán cụ thể
Đối với bên bán:
Khi có khoản giảm giá hàng bán phát sinh, kế toán sẽ hạch toán vào phần Bên Nợ của tài khoản 511.
- Nợ TK 511: Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT).
- Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán bị giảm giá).
- Có các TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
Đối với bên mua:
Khi nhận được giảm giá hàng bán, kế toán hạch toán như sau:
- Nợ TK 111, 112, 331.
- Có các TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 63.
- Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm.
4. Cách hạch toán giảm giá hàng mua
Khi hàng mua không đạt yêu cầu, doanh nghiệp sẽ đàm phán với nhà cung cấp để lập biên bản giảm giá. Đối với hàng trong nước và hàng nhập khẩu, kế toán sẽ thực hiện điều chỉnh tương ứng.
Đối với hàng mua trong nước
- Doanh nghiệp và nhà cung cấp thỏa thuận và lập biên bản giảm giá hàng mua.
- Kế toán thực hiện hạch toán giảm giá và cập nhật vào sổ sách.
- Nếu nhà cung cấp hoàn trả bằng tiền, kế toán dựa trên giấy báo Có của ngân hàng để ghi nhận.
Đối với hàng nhập khẩu
- Doanh nghiệp đàm phán với nhà cung cấp về việc giảm giá hàng mua.
- Kế toán nhận văn bản chấp nhận giảm giá và thực hiện thủ tục hoàn thuế đối với phần hàng nhập khẩu được giảm giá.
- Nếu có thủ tục xuất khẩu trả lại được chấp nhận bởi hải quan, kế toán sẽ điều chỉnh công nợ nhà cung cấp.
Đề xuất định khoản
- Nợ các tài khoản 111, 112, 331 (tổng số tiền giảm giá hàng mua).
- Có các tài khoản 156, 152, 153 (nếu hàng mua về còn tồn kho).
- Có các tài khoản 621, 623, 627, 641, 642, 154, 241, 242, 211… (phần tương ứng với hàng đã xuất dùng).
- Có tài khoản 133 (thuế GTGT được khấu trừ nếu có).
5. Ví dụ cụ thể về hạch toán giảm giá hàng bán và mua hàng
5.1. Ví dụ về hạch toán giảm giá hàng bán
Tình huống: Công ty TNHH X bán hàng cho Công ty Y một lô hàng với tổng giá trị chưa có VAT là 150.000.000 đồng, thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%. Giá vốn của lô hàng là 120.000.000 đồng. Do một số sản phẩm trong lô hàng bị lỗi, Công ty X giảm giá cho Công ty Y 3% trên tổng giá trị hàng bán.
Bước 1: Phản ánh các bút toán liên quan khi bán hàng
- Nợ TK 131: 165.000.000 đồng (150.000.000 đồng + 15.000.000 đồng VAT).
- Có TK 5111: 150.000.000 đồng.
- Có TK 3331: 15.000.000 đồng.
Bước 2: Định khoản bút toán phản ánh số tiền giảm giá cho khách hàng
- Nợ TK 5213: 4.500.000 đồng (150.000.000 đồng * 3%).
- Nợ TK 3331: 450.000 đồng.
- Có TK 131: 4.950.000 đồng.
Cuối kỳ kế toán năm
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:
- Nợ TK 5111: 4.500.000 đồng.
- Có TK 5213: 4.500.000 đồng.
5.2. Ví dụ về giảm giá hàng mua
Doanh nghiệp ABC mua hàng hóa từ Nhà cung cấp XYZ với giá trị hợp đồng là 100.000.000 đồng. Sau khi nhận hàng, doanh nghiệp ABC và nhà cung cấp đã thỏa thuận giảm giá 5.000.000 đồng do hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng theo hợp đồng. Doanh nghiệp ABC nhận được hóa đơn giảm giá từ nhà cung cấp.
Hạch toán:
- Nhận hóa đơn giảm giá từ nhà cung cấp:
- Nợ TK 331: 5.000.000 đồng.
- Có TK 156: 5.000.000 đồng.
- Thanh toán số tiền còn lại sau khi giảm giá:
- Nợ TK 331: 95.000.000 đồng (100.000.000 đồng - 5.000.000 đồng giảm giá).
- Có TK 111 hoặc 112: 95.000.000 đồng.
Kết luận
AZTAX đã tóm tắt chi tiết cách
hạch toán giảm giá hàng bán theo Thông tư 200 và Thông tư 133, cung cấp ví dụ cụ thể cho các đơn vị sản xuất và doanh nghiệp để tham khảo. Quy trình này không chỉ là một phần quan trọng trong kế toán doanh nghiệp mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong ghi nhận các giao dịch kinh doanh. Nếu còn điều gì thắc mắc, hãy liên hệ ngay với AZTAX qua số
HOTLINE: 0932.383.089 để được tư vấn chi tiết hơn.